Thuế thu nhập cho thuê là bao nhiêu?

Luật sư tư vấn – Theo Thông tư 92/2015 / Điều 4, Điểm b Khoản 1 Bộ TT-BTC thì cá nhân cho thuê bất động sản có doanh thu từ 100 triệu đồng / năm trở xuống không phải nộp thuế TNCN, thuế TNCN. Giá trị bổ sung. Việc xác định cá nhân không chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh trong năm dương lịch của hợp đồng cho thuê bất động sản. – Cho thuê nhà có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng thì tính thuế TNCN là 5% và thuế giá trị gia tăng là 5%.

Trường hợp bên thuê trả trước từ 100 triệu đồng / năm trở xuống. Khi xác định không phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì thuế giá trị gia tăng tương đương với thu nhập bán hàng được phân bổ theo năm dương lịch.

Ví dụ, bạn đã ký hợp đồng thuê nhà hai năm (tính là 12 tháng) trong hai tháng liên tục, thời gian thuê từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 9 năm 2022, giá thuê là 10 triệu đồng một tháng. Và thanh toán một lần. Do đó, thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp của một lần đối với hoạt động cho thuê được xác định như sau: – Năm 2020, bạn cho thuê 3 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12), doanh thu là 3 tháng x 1000 Mười nghìn đồng = 30 triệu đồng. Do đó, năm 2020 bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

– Năm 2021, bạn thuê nhà 12 tháng (từ tháng 1 đến tháng 12), tiền thuê nhà là 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng. Do đó, năm 2021 bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, năm 2022 bạn cho thuê nhà 9 tháng (từ tháng 1 đến hết tháng 9), thu nhập cho thuê là 9 tháng x 10 triệu đồng. = 90 triệu đồng Việt Nam. Do đó, năm 2022, bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

Sau khi xác định được doanh thu tính thuế hàng năm, bạn sẽ kê khai thu nhập một lần tại thời điểm đó là 240 triệu đồng. Doanh thu phát sinh từ số thuế phải nộp là 120 triệu đồng, thuế suất cố định cho toàn bộ hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%)).

Luật sư Công ty Luật Fan Wenhuan, Thành phố Hồ Chí Minh

nhà cái bet365 có uy tín không?_ đăng ký bet365_tỷ lệ cược bet365